Đối tượng hàng hóa | Thời gian gia hạn tạm nhập, tạm xuất | Căn cứ pháp lý |
Hàng hóa trưng bày giới thiệu | Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu | Khoản 2 Điều 122 Luật Thương mại 2005 |
Hàng hóa dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam | Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại. | Khoản 3 Điều 134 Luật Thương mại 2005 |
Hàng hóa phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác mà không phải kinh doanh tạm nhập, tái xuất | Thời hạn TN-TX, TX-TN thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. | Khoản 3 Điều 41, Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý ngoại thương 2017 |
Phương tiện quay vòng | Thời hạn theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với chi cục hải quan nơi làm thủ tục. Trường hợp thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất thì trước khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có văn bản thông báo và nộp kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. | Khoản 2 Điều 49 Nghị định 08/2015/NĐ-CP |
Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm | Thời hạn theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với chi cục hải quan nơi làm thủ tục. Trường hợp thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất thì trước khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có văn bản thông báo và nộp kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. | Điều 49 Nghị định 08/2015/NĐ-CP |
Tàu biển, tàu bay tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sửa chữa, bảo dưỡng | Thời hạn TN - TX thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với bên đối tác nước ngoài và đăng ký với chi cục hải quan cửa khảau | Điều 51 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP |
Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm | Hàng hóa tạm nhập khẩu để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan; Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam | Điều 53 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP |
Hàng hóa TN - TX, TX - TN để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, sự kiện văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác | Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập phải đăng ký với cơ quan hải quan. | Điều 54 Nghị định 08/2015/NĐ-CP |
Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế | Thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. | Điều 55 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
|