Cước vận chuyển hàng không là số tiền mà chủ hàng phải trả cho công ty dịch vụ để vận chuyển lô hàng từ sân bay khởi hành đến sân bay đích.
Cần phân biệt khái niệm này với cước phí vận chuyển hành khách - vẫn thường được gọi là giá vé máy bay.
Về cơ bản, giá cước gửi hàng bằng máy bay cũng tương tự như cước vận chuyển bằng các phương thức khác như đường biển, đường sắt, hay đường bộ. Tất nhiên, cách thức cách tính giá cước vận chuyển hàng không nội địa hay quốc tế sẽ có những điểm khác mà tôi sẽ nêu chi tiết trong phần tiếp dưới đây.
Cách tính cước vận chuyển hàng không
Cước phí trong vận tải hàng không được quy định trong các biểu cước thống nhất. Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế – IATA (International Air Transport Association) đã có quy định về quy tắc, cách thức tính cước và cho phát hành trong biểu cước hàng không TACT (The Air Cargo Tariff).
Công thức tính cước như sau:
Cước hàng không = Đơn giá cước x Khối lượng tính cước
Nhìn công thức có thể thấy để tính số tiền cước cho mỗi lô hàng, bạn cần quan tâm tới 2 đại lượng: Đơn giá và Khối lượng.
1. Đơn giá cước (rate)
Đó là số tiền bạn phải trả cho mỗi đơn vị khối lượng tính cước (chẳng hạn 15usd/kg).
Các hãng vận chuyển sẽ công bố bảng giá cước theo từng khoảng khối lượng hàng.
Ở đây, mức cước có sự thay đổi tùy theo khối lượng hàng, được chia thành các khoảng như sau:
- Dưới 45kg
- Từ 45 đến dưới 100kg
- Từ 100 đến dưới 250kg
- Từ 250 đến dưới 500kg
- Từ 500 đến dưới 1000kg...
Cách viết tắt thường thấy là: -45, +45, +100, +250, +500kg ...
2. Khối lượng tính cước (Chargable Weight – C.W)
Câu hỏi tôi thường thấy là: Khối lượng tính cước, hay Chargeable Weight là gì? Cách tính Chargeable Weight trong hàng không như thế nào?
Chargeable Weight chính là khối lượng mà hãng hàng không dùng để tính cước vận chuyển (sau khi so sánh khối lượng thực tế và khối lượng thể tích, cái nào lớn hơn thì có chính là Chargeable Weight)
Trong đó:
Khối lượng thực tế (Gross Weight): Là khối lượng hàng mà người xuất khẩu đã đưa cho bạn hay khối lượng thực tế cân tại kho ở sân bay.
Khối lượng thể tích (Volume Weight):
Khối lượng thể tích (Vol.W) = Thể tích (cm3) : 6000
Cách tính Chargeable Weight
Giải thích: Lý do cần phải sử dụng 2 loại khối lượng trên là vì khả năng chuyển chở của máy bay có hạn, và bị khống chế bởi khối lượng và dung tích sử dụng để chở hàng. Hãng hàng không sẽ tìm cách để tối đa lợi ích thu về, nên sẽ tính cước theo khối lượng hoặc khối lượng quy đổi, tùy theo loại hàng nặng hay nhẹ. Khối lượng quy đổi từ thể tích là nhắm tới những loại hàng cồng kềnh, có thể tích lớn.
Để minh họa cách xác định khối lượng tính cước, tôi lấy ví dụ để bạn dễ hình dung:
Ví dụ: Công ty tôi muốn nhập khẩu lô hàng gồm 2 kiện, mỗi kiện nặng 50kg và có kích thước là 50 x 40 x 40 (cm). Cách tính như sau:
- Khối lượng thực tế (G.W): 2 x 50 = 100kg
- Khối lượng thể tích (Vol.W): 2 x (50 x 40 x 40) / 6000 = 26.67kg
Sau khi tính ta thấy Khối lượng thực tế (100kg) > Khối lượng thể tích ( 26,67kg)
è Khối lượng để Airlines tính cước ( Chargeable Weight) là 100kg
Trường hợp lô hàng có nhiều kiện có kích thước khác nhau, bạn tính dung tích từng kiện rồi cộng tổng vào trước khi chia 6000 để tìm DW.
Các loại cước gửi hàng máy bay
Có nhiều loại cước, áp dụng cho loại hàng bách hóa, cho loại hàng đặc biệt, hoặc trong những điều kiện nhất định... Những loại cước phổ biến như sau:
Cước thông thường (Normal Rate)
Cước tối thiểu (Minimum Rate - MR): là mức thấp nhất mà người vận chuyển hàng không chấp nhận khi vận chuyển 1 lô hàng. Đó là chi phí cố định của hãng vận chuyển, nên nếu cước thấp hơn thì không hiệu quả, và họ chẳng muốn nhận làm gì. Thông thường, thì đa số các lô hàng có cước phí cao hơn cước tối thiểu.
Cước hàng bách hóa (General Cargo rate - GCR): Cước hàng bách hoá được coi là mức cước cơ bản, tính cho lô hàng không được hưởng bất kỳ khoản ưu đãi hay giảm giá cước nào từ người vận chuyển. GCR dùng làm cơ sở để tính cước cho những mặt hàng không có cước riêng.
Cước hàng theo loại (Class Cargo rate): Áp dụng đối với hàng hóa đã được phân loại thành các nhóm nhất định, chẳng hạn như hàng có giá trị (vàng, bạc,… có mức cước = 200% so với cước bách hóa), các loài động vật sống (= 150% so với cước bách hóa), sách, báo, hành lý…(= 50% so với cước bách hóa).
Cước hàng gửi nhanh (Priority rate): hàng được ưu tiên chuyển nhanh hơn, nên cước phí thường cao hơn 30-40%, thuộc diện đắt nhất trong các loại cước gửi hàng bằng máy bay.
Cước container (Container rate): Sẽ áp dụng mức cước thấp hơn cho các loại hàng được đóng trong container hàng không (khác với loại container đường biển).
Khi vận chuyển hàng bằng máy bay, ngoài trả cước phí hàng không, chủ hàng còn phải trả một số khoản phí khác như: DO, handling, lệ phí sân bay… Những khoản này chiếm tỉ trọng không lớn, nên tôi sẽ không đề cập chi tiết thêm.
Trên đây, tôi đã trình bày những nội dung chính liên quan đến chủ đề cước vận chuyển hàng không. Hy vọng đem lại cho bạn đọc những thông tin tham khảo hữu ích.
Nếu bạn tìm thấy thông tin hữu ích trong bài viết này thì nhấp Like & Share để bạn bè cùng đọc nhé!
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖
Trang bị kiến thức thực tế từ sớm, sau này bạn sẽ càng có cơ hội việc làm tốt hơn, hãy cùng tham gia với EDINS để được giới thiệu thực tập và đi làm ngay nào.
💯 Khóa học Logistics và Xuất Nhập Khẩu (ONLINE & OFFLINE) tháng 9/2020.
➡️ Link đăng kí: https://bom.to/S8WZ6z7
💯 Khóa Quản trị Mua hàng (Purchasing) tháng 9/2020
➡️ Link đăng kí: https://bitly.com.vn/WhvQg
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN HÃY ĐỂ LẠI SỐ ĐIỆN THOẠI HOẶC
GỌI HOTLINE: 0382.120.720 hoặc 0869297618
Liên hệ qua fanpage: https://www.facebook.com/edinsedu/
Liên hệ qua website: http://edins.edu.vn/