NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG INCOTERMS
Khi học, tìm hiểu và áp dụng về Incoterms, hầu như mọi người đều mắc phải 1 bệnh chung là chỉ đọc các điều kiện chính mà không quan tâm đến các lưu ý về sử dụng Incoterms. Dẫn đến thỉnh thoảng có một vài sai sót khi làm hợp đồng chẳng hạn như quên không ghi Incoterms năm nào.
1. Incoterms không phải là luật
Incoterms là tập quán thương mại, không phải là luật, nên những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc.
Do đó người mua và người bán không phải tuân thủ theo Incoterms, nếu họ không lựa chọn 1 trong những quy tắc này làm hợp đồng.
Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, thì lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới có tính ràng buộc.
Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này.
Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao hàng. Như việc bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao.
Song các vấn đề khác như giá cả, phương thức thanh toán, việc bốc, xếp, dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi thì tùy theo vào thỏa thuận của các bên thể hiện trong hợp đồng hoặc theo tập quán cảng, tập quán ngành kinh doanh, tập quán của nước sở tại của các bên tham gia mua bán.
2. Hiệu lực của các phiên bản trước
Incoterms có nhiều phiên bản, các phiên bản ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Chính vì vậy, mà khi sử dụng thì cần phải ghi rõ là áp dụng Incoterms phiên bản nào để đối chiếu và xác định trách nhiệm của các bên.
Một số phiên bản trước của Incoterms được banh hành vào các năm: 1936, 1953 (được sửa đổi vào năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, và 2010.
Nếu quên không đề cập đến phiên bản Incoterms đang sử dụng trong quá trình làm hợp đồng thì có thể gây ra nhiều rắc rối cho việc đối chiếu, xác minh tính hiệu lực của các điều khoản trong hợp đồng.
Phiên bản | Nội dung ban hành/ sửa đổi |
Incoterms 1936 | Ban hành với 07 điều kiện giao hàng:- EXW (Ex Works) – Giao tại xưởng
- FCA (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở
- FOT/FOR (Free on Rail/Free on Truck) – Giao lên tàu hỏa
- FAS (Free Alongside Ship) – Giao dọc mạn tàu
- FOB (Free On Board) – Giao lên tàu
- C&F (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí
- CIF (Cost, Insurance, Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ. Trên thực tế, Incoterms 1936 không được các nhà kinh doanh thừa nhận và sử dụng rộng rãi vì không giải thích hết được những tập quán thương mại quan trọng. |
Incoterms 1953 | Ban hành với 09 điều kiện giao hàng:- 07 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1936
- Bổ sung thêm 02 điều kiện: DES (Delivered Ex Ship) – Giao tại tàu; DEQ (Delivered Ex Quay) – Giao trên cầu cảng, sử dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thủy nội bộ.
|
Incoterms 1953 (sửa đổi lần 1 vào năm 1967) | Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ nhất đã thay đổi như sau:- 09 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953
- Bổ sung thêm 02 điều kiện: DAF (Delivered: At Frontier) – Giao tại biên giới; DDP (Delivered Duty Paid) – Giao hàng đã nộp thuế, sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau.
|
Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2 vào năm 1976) | Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ hai đã thay đổi như sau:- 11 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 (sửa đổi lần 1)
- Bổ sung thêm 01 điều kiện: FOA (FOB Airport) – Giao lên máy bay, để giải quyết các vấn đề giao hàng tại sân bay.
|
Incoterms 1980 | Ban hành với 14 điều kiện giao hàng:- 12 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2)
- Bổ sung thêm 02 điều kiện CIP (Carriage and Insurance Paid to) – Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy định và CPT (Carriage Paid to) – Cước phí trả tới địa điểm đích quy định, nhằm thay thế cho CIF và CFR khi không chuyên chở hàng hoá bằng đường biển.
|
Incoterms 1990 | Ban hành với 13 điều kiện giao hàng. So với Incoterms 1980, có những thay đổi như sau:- Bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng giống FCA.
- Bổ sung điều kiện DDU (: Delivered Duty Unpaid) – Giao hàng tại đích chưa nộp thuế.
|
Incoterms 2000 | Incoterms 2000 giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990 nhưng sửa đổi nội dung 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ. |
Incoterms 2010 | Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện, trong đó:- Thay thế 04 điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU trong Incoterms 2000 bằng 02 điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT (Delivered At Terminal) – Giao hàng tại bến và DAP (Delivered At Place) – Giao tại nơi đến.
|
3. Dẫn chiếu chính xác quy tắc Incoterms
Như đã nói ở trên, Incoterms có nhiều phiên bản. Thế nên nếu muốn áp dụng các quy tắc Incoterms của các năm vào hợp đồng mua bán hàng hóa thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách sử dụng các từ ngữ như Form sau:
[Điều kiện được chọn, tên địa điểm, Incoterms 2010]
2 bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc vào vị thế mạnh (yếu) trong giao dịch. Nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảm trách nhiệm, nghĩa vụ (nếu có) cần phải được cụ thể hóa trong hợp đồng mua bán.
4. Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa
Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua đến người bán. Chứ không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng.
Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng.
5. Giá trị pháp lý
Nhiều người mới làm Xuất Nhập Khẩu phụ thuộc vào các quy tắc trong Incoterms mà quên mất những luật lệ của quốc gia hay vùng lãnh thổ tham gia mua bán. Có thể do chưa nắm rõ tính chất của Incoterms hoặc còn ít kinh nghiệm và chưa linh hoạt trong việc áp dụng.
Các bên cũng cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất cứ nội dung nào của hợp đồng. Kể cả điều kiện Incoterms đã được lựa chọn trước đó. Do đó, các bên cần nghiên cứu và phải tuân thủ luật địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán.
6. Phạm vi sử dụng
Incoterms thực sự đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt động thương mại mang tính quốc tế. Nó cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo và áp dụng một cách thống nhất trong thương thảo và kí kết hợp đồng, giống như một ngôn ngữ chung vậy.
Tùy thuộc vào việc hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện nào (đường không, đường biển, đường bộ,…), loại hình nào (hàng rời, container, sà lan, …) thì có những nhóm điều kiện tương ứng.
Tuy nhiên, như đã nói, việc nắm rõ Incoterms là gì là rất cần thiết để không ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.
Nguồn;advantage Logistics
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖
📌📌Đăng ký khóa học đầu xuân của Viện EDINS để nhận nhiều ưu đãi và Lì xì đầu năm nhé 📌📌
💯💯 Khoá học Logistics và Xuất nhập khẩu tháng 03/2020
➡️🍀Link đăng ký: https://bit.ly/3ahfr07
💯💯Khoá học Quản trị Mua hàng tháng 03/2020
➡️🍀Link đăng ký: http://bit.ly/35fFyBY
💯💯Khóa Nghiệp vụ Sale logistics tháng 03/2020
➡️🍀Link đăng ký:https://bit.ly/2Nd25s0
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖
☎️HOTLINE: 0382.120.720 hoặc 0344.009.003
Liên hệ qua Fanpage: https://www.facebook.com/edinsedu/
Liên hệ qua Website: http://edins.edu.vn/
Viện Quản trị Logistics và Chuỗi cung ứng Edins